Trong tất cả các virut thì phagơ được hiếu biết rõ nhất mặc dầu một số phagơ cũng nằm trong số các virut phức tạp nhất. Các cổng trình nghiên cứu trên phagơ đã dẫn đến việc phát hiện ra rằng một số virut ADN sợi kép có thể sinh sản theo hai cơ chế khác nhau: chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan.
Chu trình sinh sản
Một chu trình sinh sản của virut được kết thúc bằng sự chết của tế bào vật chủ thì được gọi là chu trình sinh tan. Thuật ngữ muốn nói đến giai đoạn cuối của sự lây nhiễm ơ đó vi khuẩn bị dùng giải và giải phóng ra các phagơ trước đó đã được tạo thành bên trong tế bào vật chủ. Mỗi phagơ sau đó có thể nhiễm một tế bào lành và một vài chu trình sinh tan kế tiếp có thể phá hủy trọn vẹn một khuẩn lạc vi khuẩn chỉ trong vài giở.
Chu trình sinh sản
Một chu trình sinh sản của virut được kết thúc bằng sự chết của tế bào vật chủ thì được gọi là chu trình sinh tan. Thuật ngữ muốn nói đến giai đoạn cuối của sự lây nhiễm ơ đó vi khuẩn bị dùng giải và giải phóng ra các phagơ trước đó đã được tạo thành bên trong tế bào vật chủ. Mỗi phagơ sau đó có thể nhiễm một tế bào lành và một vài chu trình sinh tan kế tiếp có thể phá hủy trọn vẹn một khuẩn lạc vi khuẩn chỉ trong vài giở.
Một virut chỉ sinh sản bằng chu trình sinh tan được gọi là virut độc. Chúng ta sẽ sử dụng phagơ độc T4 để minh họa các bước của một diu trình sinh tan.
Phagơ T4 chứa khoảng 100 gen, các gen này được phiên mã và dịch mã qua việc sứ dụng bộ máy của tế bào vật chủ. Một trong các gen của phagơ được dịch mã đầu tiên sau khi lây nhiễm sẽ mã hóa cho một enzim dùng để chặt nhỏ ADN của tế bào vật chủ. Bản thân ADN của phago thì được bào vệ vì nó chứa một dạng xitozin cải biến mà enzim này không nhận mặt được. Các nucleotit được thu gom từ ADN của tế bào sẽ được sử dụng để tạo nên các bản sao genom của phagơ.
Toàn bộ chu trình, từ lúc phagơ bắt đầu tiếp xúc với bề mặt tế bào tới khi tế bào bị dung giải chỉ kéo dài 20-30 phút ở nhiệt độ 37oC
Chu trình sinh tan bắt đầu khi phagơ T4 dùng các sợi đuồi của mình để gắn vào các vị trí thụ thể đặc hiệu nằm trên bé mặt ngoài của một tế bào R coli.
Sau đó bao của đuôi co lại và bằng cách đó thọc một lõi rỗng qua thành và màng tế bào. Phagơ tiêm ADN của mình vào trong tế bào. Capxit rỗng của phagcr nằm lại bên ngoài tế bào như một “bóng ma”. ADN của tế bào bị thủy phân.
Sau do phagơ chỉ huy việc sản xuất phân hủy thành tế bào. Với mọt thành tế bào bị phá hủy, sự thẩm thấu sẽ làm cho tế bào hương lên và cuối cùng nổ tung, từ đó giải phóng ra khoảng 100-200 hạt phagơ.
Chu trình sinh tan bắt đầu khi phagơ T4 dùng các sợi đuồi của mình để gắn vào các vị trí thụ thể đặc hiệu nằm trên bé mặt ngoài của một tế bào R coli.
Sau đó bao của đuôi co lại và bằng cách đó thọc một lõi rỗng qua thành và màng tế bào. Phagơ tiêm ADN của mình vào trong tế bào. Capxit rỗng của phagcr nằm lại bên ngoài tế bào như một “bóng ma”. ADN của tế bào bị thủy phân.
Sau do phagơ chỉ huy việc sản xuất phân hủy thành tế bào. Với mọt thành tế bào bị phá hủy, sự thẩm thấu sẽ làm cho tế bào hương lên và cuối cùng nổ tung, từ đó giải phóng ra khoảng 100-200 hạt phagơ.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét