Cấu trúc của Lipopolisacearit

        Các cấu tử không thống thường nhất của màng ngoài là lipopolisacearit (LPS). Các phân tử lớn phức tạp này chứa cả lipit và hiđratcacbon và gồm ba phần :
(1) lipit A
(2) polisaccarit lõi
(3) chuỗi bên
          LPS của Salmonella tỵphimurium đã được nghiên cứu nhiều nhất và cấu trúc chung của nó sẽ được mô tả ở đây. Vùng lipit A chứa hai đẵn xuất đường glucozamin, đước gắn vào mỗi dẫn xuất là ba axit béo và photphat hoặc pirophotphat. Nó đâm sâu vào màng ngoải còn phần còn lại của phân tử LPS thi chia ra khỏi bề mặt.
Polisaccarit lõi được nối với lipit A. ơ Salmonella nó được xây dựng từ 10 phân tử đường mà nhiều trong số đó là những loại đường có cấu trúc không thống thưởng. Chuỗi bôn o hoặc kháng nguyên là một chuỗi polisaccarit vươn ra từ lõi. Nó chứa một vài loại đường khác thưởng và thay đổi về thành phần ở các chủng vi khuẩn khác nhau.
Mặc dù chuỗi bên o dễ dàng được nhận ra bởi kháng thể của vật chủ, song các vi khuẩn Gram âm có thể vượt qua hàng rào vật chủ bằng cách thay đổi bản chất của chuỗi bên để tránh bị phát hiện. Sự tương hỗ của kháng thế với  LPS trước khi đụng tới màng ngoài rõ ràng có thể bảo vệ thành tế bào khởi sự tấn cổng trực tiếp.

Salmonella


          LPS có ý nghĩa đo một vài nguyên nhân khác ngoài việc tránh các cơ chế bào vệ của vật chỉì.
        Vì rằng polisaccarit lõi thường chứa các đường và photphat tích điện cho nên LPS tạo cho bề mặt vi khuẩn có điện tích âm.
         Lipit A là một thành phần chủ yếu của màng ngoài và LPS giúp làm mềm cấu trúc màng. Hơn nữa lipit A thưởng có tính độc, kết quả là LPS có thể tác động như một nội độc tố và có thể gây ra một số triệu chứng xuẫt hiện trong các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm gây ra.
        Chức năng quan trọng nhất của màng ngoài là nó được sử dụng làm hàng rào bào vệ. Nó ngăn ngừa hoặc làm chậm sự xâm nhập của muối mật, các chất kháng sinh, và các chất độc khác có thể giết chết hoặc làm tổn thương vi khuẩn .
        Mặc dù vậy, màng ngoài cũng có tính thấm lớn hơn màng sinh chất và cho phép các phân tử nhở như glucoza và các đường đơn khác đi qua. sở dĩ như vậy là nhở sự có mặt của các protein porin đặc biệt. Ba phân tử porin tập hợp lại và xuyên qua màng ngoài để tạo thành một kênh mà qua đó các phân tử nhồ hơn 600-700 dalton có thể đi qua. Các phân tử lớn hơn như vitamin B12 phải được vận chuyển qua màng ngoài nhở các chất mang đặc biệt. Mảng ngoài cũng ngăn ngừa sự tổn thất các thành phần như các enzim chu chất.


Từ khóa tìm kiếm nhiều: bai tap sinh hoc, hô hấp ở thực vật

0 nhận xét:

Đăng nhận xét